Hiển thị các bài đăng có nhãn Danh nhân cách mạng. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Danh nhân cách mạng. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 25 tháng 1, 2022

Danh nhân cách mạng Việt Nam tuổi Dần • THU HẰNG

 

Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, thời nào cũng vậy, nhiều nhân tài sinh năm Dần xuất hiện tham gia dựng nước và giữ nước. Ngày Xuân, xin được kể về các danh nhân cách mạng Việt Nam tuổi Dần đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam.

 

TUỔI GIÁP DẦN

LƯƠNG VĂN CAN (1854 - 1927)


Nhà cách mạng Việt Nam, quê ở làng Nhị Khê (nay là xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, Hà Nội). Năm 1871, khi 17 tuổi, Lương Văn Can đỗ thi Hương, vào tới tam trường. Năm 1875, đỗ Cử nhân, nhưng do bố mất, ông không thi Hội nữa. Năm 25 tuổi (1879) ông mở trường dạy học tại số 4 phố Hàng Đào, Hà Nội. Năm 1907, ông cùng bạn bè lập trường Đông Kinh nghĩa thục, khởi xướng cuộc cách mạng về văn hóa, đồng thời tuyên truyền lòng yêu nước, tinh thần chống Pháp trong Nhân dân. Tháng 12/1907, Đông Kinh nghĩa thục bị giải tán, ông bị bắt giam, người Pháp không có chứng cứ kết tội nên phải thả. Năm 1913, ông bị kết án biệt xứ và đày đi Campuchia. Năm 1924, ông được tha về và mất tại Hà Nội năm 1927.

NGUYỄN CHÍ THANH (1914 - 1967)


Tên thật là Nguyễn Vịnh, quê thôn Niêm Phò, huyện Hương Điền, tỉnh Thừa Thiên (nay là Thừa Thiên-Huế). Năm 1937, gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương, giữ các chức vụ Bí thư chi bộ, Bí thư Tỉnh ủy (Thừa Thiên), Bí thư Khu ủy (khu IV). Năm 1945, được cử đi dự Quốc dân Đại hội ở Tân Trào, Tuyên Quang và được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được chỉ định làm Bí thư Xứ ủy Trung kỳ. Trong kháng chiến chống Pháp, làm Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II (1951), được cử vào Bộ Chính trị, ủy viên Hội đồng Quốc phòng. Năm 1959, được phong hàm Đại tướng. Trong kháng chiến chống Mỹ, ông giữ chức Bí thư Trung ương Cục miền Nam, kiêm Chính ủy Quân giải phóng miền Nam. Mất ngày 06/7/1967 tại Hà Nội.

TUỔI BÍNH DẦN

TRẦN CAO VÂN (1866 - 1916)


Trần Cao Vân còn có tên là Trần Công Thọ, sinh năm 1866, quê làng Tư Phú, tổng Đa Hòa (nay là xã Điện Thọ, huyện Điện Bàn, Quảng Nam. Khi đi học lấy tên là Trần Cao Đệ, khi tham gia hoạt động cứu nước lấy tên là Trần Cao Vân. Năm 1887, sau thất bại của phong trào Nghĩa hội Quảng Nam, Trần Cao Vân tìm cách ẩn mình, vào tu ở chùa Cổ Lâm (huyện Đại Lộc). Năm 1896, Trần Cao Vân làm cố vấn cho cuộc khởi nghĩa của Võ Trứ (Phú Yên). Nhờ sự khẳng khái nhận hết trách nhiệm về mình của Võ Trứ, nên Trần Cao Vân sau 11 tháng bị giam ở nhà ngục Phú Yên được trả tự do. Năm 1908, khi phong trào Kháng thuế, cự sưu nổ ra ở Quảng Nam, ông bị bắt và bị kết án khổ sai chung thân, đày ra Côn Đảo, đến năm 1914 được ân xá. Năm 1915, ông tham gia Việt Nam Quang phục hội và cùng với Thái Phiên trở thành 2 nhân vật chủ chốt trong cuộc khởi nghĩa năm 1916. Kế hoạch mưu khởi bị bại lộ, Trần Cao Vân, Thái Phiên cùng vua Duy Tân bị Pháp bắt trên đường đào thoát ở ngoại ô Huế. Trần Cao Vân và Thái Phiên bị chém tại pháp trường An Hòa. Thi hài của hai ông được chôn chung một huyệt tại một ngọn đồi ở ngoại ô Cố đô Huế giữa năm 1916.

TUỔI MẬU DẦN

NGÔ ĐỨC KẾ (1878 - 1929)



Ông là chí sĩ yêu nước, nhà báo, hiệu Tập Xuyên, quê Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Ông xuất thân từ một nhà nho yêu nước, đỗ Tiến sĩ năm 1901, nhưng không ra làm quan.

Theo ý của Phan Bội Châu, ông đã cùng Đặng Nguyên Cẩn, Lê Văn Hân mở Triều Dương thương điếm ở Vinh, buôn bán hàng nội, trợ cấp kinh phí, liên kết với các đồng chí trong phong trào Đông Du. Năm 1908, ông bị bắt và đày ra Côn Đảo 13 năm. Năm 1922, ông ra Hà Nội làm chủ bút tờ Hữu Thanh đối chọi với tờ tạp chí Nam Phong. Báo bị đóng cửa, ông mở Giác Quần Thư xã (năm 1926), xuất bản một số sách tiến bộ: Phan Tây Hồ di thảo (năm 1927); Đông Tây vĩ nhân. Ông là người có nhiều uy tín với thanh niên trí thức những năm 20 của thế kỷ XX. Ông qua đời vào năm 1929, hưởng thọ 51 tuổi.

TUỔI CANH DẦN

CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH (1890 - 1969)


        Là Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam và là danh nhân văn hóa thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ngày 19/5/1890 (tên lúc nhỏ là Nguyễn Sinh Cung, tên đi học là Nguyễn Tất Thành, trong nhiều năm hoạt động cách mạng lấy tên là Nguyễn Ái Quốc) quê làng Kim Liên, xã Nam Liên (nay là xã Kim Liên), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

Năm 1911, Người ra nước ngoài, làm nhiều nghề, tham gia cuộc vận động cách mạng của Nhân dân nhiều nước, đồng thời không ngừng đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc mình.

Ngày 03/02/1930, Người chủ tọa hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (sau đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương, rồi Đảng Lao động Việt Nam, nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).

Cách mạng Tháng Tám (1945) thành công, ngày 02/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Cùng với Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo cuộc kháng chiến vĩ đại của Nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp, chống chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ; lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập tự do” của Người đã trở thành chân lý của thời đại. Người mất ngày 02/9/1969 tại Hà Nội, thọ 79 tuổi.

TUỔI NHÂM DẦN

PHAN ĐĂNG LƯU (1902 - 1941)

Là một chiến sĩ cộng sản tiền bối có nhiều cống hiến to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.

    Quê ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Tham gia Hội Phục Việt (sau đổi thành Tân Việt Cách mạng Đảng) từng giữ chức Ủy viên Tổng bộ. Năm 1928, Phan Đăng Lưu tham gia xuất bản “Quan hải tùng thư” tại Huế; giữ chức Ủy viên Thường vụ Tổng bộ Đảng Tân Việt. Ngày 15/12/1928, sang Trung Quốc để liên lạc với Tổng bộ Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội. Được bầu vào Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (1938) và Ủy viên Thường vụ Trung ương (1940), được phân công chỉ đạo phong trào ở Nam kỳ. Bị thực dân Pháp bắt ngày 22/11/1940 tại Sài Gòn, kết án và tử hình ở Hóc Môn ngày 28/8/1941.

HÀ HUY TẬP (1902 - 1941)


Là một chiến sĩ cộng sản kiên cường, một người lãnh đạo tận tụy, năng động, một cây bút lý luận xuất sắc của Đảng những năm 30 của thế kỷ XX.

Quê ở xã Cẩm Hưng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh. Năm 1923, tốt nghiệp Quốc học Huế, rồi dạy học ở Vinh, sau vào Sài Gòn, tham gia Hội Phục Việt (sau đổi thành Tân Việt). Cuối 1928, cùng Phan Đăng Lưu sang Quảng Châu bàn việc hợp nhất Tân Việt với Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và chuyển sang hoạt động trong Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Năm 1929, sang Liên Xô học trường Đại học Phương Đông của Quốc tế Cộng sản. Trong thời gian này ông đã soạn thảo“Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương” “Sơ thảo lịch sử phong trào Cộng sản ở Đông Dương”. Tháng 3/1935, trực tiếp chủ trì Đại hội Đảng lần thứ nhất họp ở Ma Cao (Trung Quốc) từ 27 đến 31/3/1935. Tháng 7/1936, được cử giữ chức Tổng Bí thư. Sau đó, Hà Huy Tập về nước trực tiếp chỉ đạo phong trào cách mạng. Ngày 01/5/1938, bị thực dân Pháp bắt, kết án tù, trục xuất về nguyên quán. Ngày 30/3/1940, lại bị bắt vì buộc tội là người chịu trách nhiệm tinh thần về cuộc khởi nghĩa Nam kỳ và kết án tử hình (ngày 28/8/1941). Sau 68 năm kể từ ngày hy sinh tại Hóc Môn (Gia Định) đã tìm được phần mộ và di dời hài cốt đồng chí Hà Huy Tập về an táng tại quê hương.








Bài viết nổi bật

Hưởng ứng lễ hội áo dài Thành phố Hồ Chí Minh lần 8

Nhằm khẳng định và tôn vinh giá trị của áo dài trong đời sống xã hội, khơi dậy niềm tự hào, trách nhiệm giữ gìn, phát huy di sản trong mỗi n...

Bài viết phổ biến